Bài tìm hiểu
với 6 phần:
1. Tìm hiểu chung về Võ thuật
2. Khái yếu (Những điều cốt yếu tóm lược)
3. Các môn công phu (Phân loại theo triết lý Võ
thuật Trung Hoa)
4. Các môn bổ trợ (Theo triết lý Võ thuật Trung
Hoa)
5. Các môn võ nổi tiếng của các nước
6. Các môn võ phổ biến tại Việt Nam
1) Võ thuật:
Võ
thuật (Hán tự: 武術, Hán Việt: Vũ thuật) là kĩ
thuật hay phương thức dùng sức mạnh (nội lực, ngoại lực) để chiến thắng đối
phương. Với tư cách là một nghệ thuật vận động sản sinh ra trong đấu tranh giữa
con người với thiên nhiên (các loài thú dữ), con người với kẻ thù bên ngoài (địch
thủ), và con người với kẻ thù bên trong chính bản thân anh ta (bệnh tật), võ
thuật hướng đến mục tiêu đem lại cho con người sự chiến thắng trong các cuộc
chiến, rèn luyện sức khỏe, và phục vụ một số nhu cầu cần thiết tuỳ thuộc vào từng
bộ môn. Trải theo thời gian, võ thuật hiện đại không còn nhấn mạnh vai trò chiến
đấu và chiến thắng bằng mọi giá như trước, mà đã chú trọng hơn nhiều đến các mục
tiêu khác như để rèn luyện sức khỏe, thực thi quyền tự vệ chính đáng khi hữu dụng.
Một số môn phái được đưa ra thi đấu như những môn thể thao biểu diễn hoặc đối
kháng với những điều luật khắt khe nghiêm cấm sử dụng các đòn đánh hiểm, độc. Võ
thuật nguyên gốc là vũ thuật, võ là cách đọc trại đi của vũ để tránh húy thụy
hiệu của chúa Nguyễn Phúc Khoát (hiệu Vũ Vương) ở Đàng Trong.
2) Khái yếu:
Tuy
có thể đồng nhất "Võ" và "Võ thuật", nhưng thực ra hai khái
niệm ít nhiều vẫn có ranh giới. "Võ", nói chung, chỉ lối đánh nhau bằng
tay không hay binh khí, và đôi khi, nhằm chỉ một bộ môn đối lập với
"văn"; còn "võ thuật" lại thiên về nghệ thuật vận động hơn.
Theo đó võ thuật đề cao phương pháp, cách thức, sự khéo léo, kĩ thuật, nghĩa là
sự phát huy toàn diện sức mạnh của con người để chiến thắng mọi địch thủ mà
không chỉ là những đối thủ trực diện trên sàn đấu. Bên cạnh các thuật ngữ trên
còn có thuật ngữ "Võ nghệ", vừa có nội hàm rất gần với thuật ngữ võ
thuật, vừa mang ý nghĩa nghề nghiệp, khẳng định võ cũng là một nghề trong xã hội,
nghề võ. Cũng không thể không nhắc đến một khái niệm thường được các võ đường
và các võ sư đề cao, thuật ngữ "Võ đạo", nhấn mạnh tính nhân văn, văn
hóa trong võ thuật, khẳng định tột đỉnh của võ là văn, đằng sau võ học là cội
nguồn triết học, hạt nhân đạo đức và chiều sâu tôn giáo, đồng thời đưa sự khốc
liệt có tính bản chất của võ, một công cụ để tàn sát, xuống hàng thứ yếu.
Trong
đời sống xã hội còn tồn tại khái niệm võ học, đối lập với khái niệm võ biền. Võ
học là khái niệm được dùng rất hạn chế trong đời sống võ thuật tại Việt Nam hiện
nay. Võ học chưa được xem là một ngành học chính thống trong ngành giáo dục
& đào tạo. Võ học là sự nghiên cứu, phân tích, hệ thống hóa... tất cả mọi mặt
của đời sống võ thuật dưới ánh sáng của các chuyên ngành khoa học (tự nhiên
& xã hội) khác như vật lý học, giải phẫu học, sinh lý, sinh hóa, sinh cơ,
tâm lý học, y học TDTT... Hầu hết các bài viết hoặc sách, báo về võ thuật hiện
nay tại Việt Nam của các võ sư hoặc HLV danh tiếng đều ít khi đề cập đến thành
tựu nghiên cứu của lĩnh vực này. Do đó, đời sống võ thuật Việt Nam còn khá xa lạ
với các thuật ngữ, khái niệm hoặc công trình nghiên cứu của các nhà khoa học về
võ thuật (có lẽ có nguyên nhân sâu xa từ trình độ nhận thức, lý luận &
nghiên cứu của giới võ thuật hiện nay). Những người học võ thuật có suy nghĩ: TỰ
VỆ cho bản thân mình, những vị võ sư nổi tiếng cũng có thể sử dụng môn võ mà
mình được học vào lãnh vực kinh doanh: Điện ảnh, dạy học
3) Các môn công
phu:
Hệ
thống công phu võ thuật hợp thành "tứ đại công phu", gồm Nội công,
Ngoại công, Nhuyễn công và Ngạnh công, trong đó Nhuyễn Ngạnh công phu tuy có
khi được xếp vào hệ thống Ngoại công, nhưng vẫn thường thấy sự khu biệt của nó
do những điểm đặc thù.
Nội công
|
Là
những phương thức luyện tập bằng cách sự tập trung tối đa tâm ý khí lực theo
những phương thức đặc biệt nhằm phát huy các năng lực bí ẩn của con người,
khi luyện thành thì có thể dùng tĩnh chế động. Nội công bao gồm các phương thức
luyện tập:
-
Luyện tập tĩnh: Là phương pháp luyện tập bằng cách các hành
giả ngồi yên lặng trong không khí tĩnh mịch và thả lỏng thể xác cũng như tâm
hồn để luyện tập, như Nội công thiếu lâm tự
-
Luyện tập động: Là phương pháp các hành giả chuyển động
theo các bài tập nhằm tập trung tinh thần để luyện ý, như Bát đoạn cẩm, Dịch
Cân Kinh Thiếu Lâm.
|
Ngoại công
|
Là
các công phu luyện ngoại lực, có thể bao gồm trong nó cả Nhuyễn công và Ngạnh
công, với các phương thức luyện tập các chiêu thức tấn công linh hoạt, mạnh mẽ
và từng phần cơ thể để phòng thủ hữu hiệu. Khi luyện đại thành thì sức lực di
hành khắp chân thân không bị ngăn trở, do đó muốn vận dụng đến sức thì sức có
ngay, thân thể cương cường, da thịt gân xương đều cứng chắc, đến đao kiếm
cũng khó bề gây thương tích. Ngoại công bao gồm các phương thức tu luyện:
-
Luyện tập hình: Là luyện tập các kỹ năng có hình dáng cụ thể,
như Bát quái Quyền.
-
Luyện tập ý: Là luyện sao cho đúng ý của các bài luyện, ví
dụ như Triệt quyền đạo, Thái cực Quyền.
-
Luyện tập pháp thể: Là luyện thể lực và thể hình, như Đấu vật,
Su mô.
|
Nhuyễn công
|
Là
các công phu chuyên luyện lực âm, nhu lực, âm công, khi luyện đại thành thì bề
ngoài cơ thể không có biểu hiện gì của người biết võ (như tay chân không sần
sùi, cơ thể không cường tráng), nhưng lực đánh ra rất nguy hiểm (nên nhiều
khi được gọi là độc thủ). Tương truyền, một số công phu như Nhất chỉ thiền
công (luyện phóng một ngón tay), Quan âm chưởng (luyện cạnh tay), Tỉnh quyền
công (luyện quyền bằng cách đấm tay xuống giếng) có thể đả thương người từ
xa, Nhu cốt công luyện khớp xương toàn thân mềm dẻo.
Tương
truyền ở Nhật Bản từ xa xưa lưu truyền một môn võ thuật có tên là Bí thuật
Nhu công. Người luyện tập nhìn bề ngoài có vẻ rất yếu đuối nhưng khi ra tay
thì vô cùng tàn độc, nhất là những đòn đánh Cầm nã thủ lấy mạng người dễ dàng
vô cùng. Các chiêu thức tung ra gần như chỉ để có một mục đích là lấy mạng đối
phương mà thôi.
Vào
đệ nhị thế chiến, môn võ thuật này nghe nói được phổ biến cho các chiến sĩ
trong những lực lượng cảm tử và sát thủ, nhưng sau này bị cấm và mất đi tông
tích bởi vì quá độc ác mà cho tới nay chưa ai rõ lý do thất truyền, chỉ biết
rằng một kẻ luyện tập môn võ này dù có thân thể bệnh hoạn yếu ớt, một khi đã
dốc lòng luyện tập đều có thể trở thành cỗ máy giết người.
|
Ngạnh công
|
Là
các công phu chuyên luyện sức mạnh dương cương, dương lực, dương công, như
Thiết sa chưởng (chưởng tay sắt), Thiết tảo trửu (chân quét), Thiết tất cái
(đầu gối).Trong đó phải kể tới các môn công phu của Thiếu Lâm rất đặc sắc
như: Thập tam thái bảo (thân thể cứng),Thiết bố sam (thân cứng như sắt),Đồng
tử công (cũng luyện thân thể)... Khi luyện đại thành thì tay chân người tập
chai sần, cứng như sắt, cơ thể tráng kiện, cơ bắp cuồn cuộn. Sức mạnh đòn
đánh có được khi đòn tiếp xúc với cơ thể đối phương với uy lực khủng khiếp.
|
Lý thuyết
|
Suy
cho cùng, cách chia các môn công phu của Võ thuật ra làm nhiều dạng (nội công
và ngoại công), với nhiều môn (long, báo, xà, hạc, hổ, hầu, quy, ưng,...), hoặc
phân chia ra các trường phái (Thiếu lâm, Võ đang, Côn Luân,...) cũng chỉ là đứng
trên cái nhìn khác nhau. Có người chia võ thuật ra làm Võ lâm chánh tông, và
Bàng môn tà đạo. Sự khác nhau, âu cũng chỉ là ở hành vi của người dụng võ. Vì
mục đích cao cả, võ thuật được sử dụng thì đó là võ công chánh tông. Ngược lại,
vì mục đích cá nhân, tư lợi, hành vi bỉ ôi, mà võ thuật được sử dụng thì đó
là bàng môn tà đạo. Ranh giới thật là mong manh.Nhiều người suốt đời nghiên cứu
võ thuật, những mong tìm được bí kíp võ thuật, những công phu đã thất truyền
(kể cả những cách luyện kỳ lạ, dị thường) để đạt đến cái gọi là đỉnh cao võ
thuật. Vậy đỉnh cao của võ thuật là ở đâu? Bất kỳ một môn công phu võ học
nào, miễn sao có thể sử dụng để chiến thắng địch thủ thì có thể sử dụng.
Nhưng đó chỉ là chiến thắng về mặt hình thức mà thôi. Chiến thắng thật sự sẽ
nằm trên 2 phương diện: hình thức bên ngoài, và nhân tâm bên trong.
|
4) Các môn hỗ trợ:
1. Hô hấp
Các
phương pháp hô hấp này có trong võ thuật là do Bồ Đề Đạt Ma và các môn đồ Thiếu
Lâm, các môn đồ các phái võ Trung Hoa hấp thu từ các phương pháp luyện thở của
Yoga và Phép đạo dẫn (luyện thở, luyện hô hấp) của các trường phái Đạo gia để
vận dụng chúng huy động nguồn sức mạnh của thân xác và tâm trí đạt hiệu quả
cao khi luyện võ công.
|
|
Nội hô hấp
|
Đây
là hoạt động của chân khí, là sự tiếp thu dưỡng khí, các chất bổ đưa đến từng
tế bào và biến chuyển các dạng năng lượng. Hoạt động này bắt đầu từ lúc cơ thể
con người chỉ là thai nhi. Nội hô hấp theo thời gian sẽ dần thoái hóa nhường
chỗ cho ngoại hô hấp tiến triển.
|
|
Ngoại hô hấp
|
Thể
hiện cho hoạt động hô hấp bằng mũi, bắt đầu xuất hiện khi chúng ta ra khỏi bụng
mẹ. Ngoại hô hấp dần dần phát triển mạnh mẽ để nuôi dưỡng và cung cấp dưỡng
khí cho cơ thể.
|
2. Khí
|
|
Khí động học
|
-
Dựa trên các quy luật tự nhiên để chuyển động, nguyên tắc chủ yếu là thuận
theo quy luật tự nhiên, mọi thứ đều khép kín tuần hoàn lưu chuyển như dòng nước.
-
Sử dụng và thể hiện nỗ lực lưu thông khí của cơ thể (như những tiếng hét) để
tạo sức mạnh nén khí và giải tỏa khí.
|
|
Khí vũ trụ
|
Con
người sống trong vũ trụ sinh hoạt và chuyển động đều có tương quan đến vũ trụ,
nếu thuận theo vũ trụ và khí từ vũ trụ thì sẽ lớn mạnh, còn ngược lại sẽ bị hủy
hoại. Võ thuật lợi dụng đặc tính này để tạo ra các hình thức luyện tập nhằm
nâng cao thể trạng như nội công, khí công, hấp pháp v.v.
|
3. Triết lý
Võ
thuật là một bộ môn văn hóa đặc trưng gắn liền với triết học. Các võ sư đã
đúc kết bằng câu nói nổi tiếng: "đằng sau võ học là triết học". Các
bộ môn võ học phương Đông đều dựa trên nền tảng các nguyên lý triết học.
|
|
Âm dương
|
Âm
dương là hai mặt quan hệ đối lập nhưng hỗ trợ nhau, võ thuật lấy bản thân người
tấn công và người phòng thủ làm hai mặt này. Để đạt đến mục đích công phá cao
nhất thì phải đẩy một mặt đặc tính lên cao nhằm lấn át mặt còn lại.
|
|
Ngũ hành
|
Ngũ
hành là quy luật hậu thiên tương ứng với bản chất con người, để nâng cao hiệu
quả phải biết nâng cao mặt yếu và trấn áp sự thái quá. Dựa trên ngũ hành các
quy luật võ thuật tạo ra sự bổ khuyết cho nhau cũng như sự quấy rối bản chất
nhau.
|
|
Bát quái
|
Bát
quái như một sự phát triển cao hơn của âm dương, nó thể hiện chu kỳ hoàn chỉnh
xoay vần của tạo hóa. Tuân theo bát quái để chuyển động cũng là tạo ra một
chu trình sinh hóa của tự nhiên, lúc đó mọi vấn đề còn lại sẽ phụ thuộc vào kẻ
điều khiển chứ không bị ảnh hưởng nhiều bởi xung quanh.
|
|
Cửu cung
|
Là
một biến thiên của bát quái khi thêm trung cung, tạo ra chỉnh thể tương ứng với
quy luật vận hành của con người. Đây là một kiến tạo nhằm đáp ứng cho nhu cầu
vận động của một số lượng người nhiều, hầu như ngày nay không còn được ứng dụng
mấy (ví dụ như biểu diễn tập thể hàng ngàn người)
|
4. Đông y
Luyện
tập sơ khai võ thuật thì không cần chú trọng đến bản chất, các phương pháp chữa
trị khi biến chứng xảy ra hoặc phản ứng của cơ thể với quá trình luyện tập.
Khi luyện tập những thứ dễ bị lệch lạc hay khó thì các phương pháp thăm dò,
theo dõi biến chuyển là một trong những trọng tâm của quá trình luyện tập.
|
|
Kinh, mạch, lạc
|
-
Kinh là 12 đường trực hành liên hệ trực tiếp đến tạng phủ. Sự vận hành khí của
võ thuật tuân thủ chặt chẽ theo sự chuyển động của các đường kinh.
-
Mạch là 8 đường hay còn gọi là bát mạch như tám đại dương để khí từ các kinh
đổ vào. Đây là những nơi được chú ý đến nhiều nhất trong võ thuật, hầu hết
các hành giả luyện tập đều cố khai thông chúng.
-
Lạc gồm 15 đường chạy lẫn trong các kinh âm và dương nối các đường kinh với
nhau. Những lạc nhỏ là tôn lạc, phù lạc chạy khắp thân thể. Là phần phải
thông qua để đạt đến vòng Đại Chu Thiên hoàn chỉnh.
|
|
Huyệt đạo
|
-
Huyệt đạo là những điểm có khí tụ lại lớn, thường là những điểm giao nhau của
nhiều đường kinh mạch.
-
Dựa trên các khái niệm khí huyết lưu chuyển trên võ thuật cho ra đời hai vòng
lớn là Tiểu chu thiên và Đại chu thiên. Huyệt đạo là những điểm nhạy cảm trên
thân thể, theo đó người dụng võ có thể tấn công vào các huyệt đạo để gia tăng
tính sát thương của đòn thế. Khi bị tấn công vào huyệt đạo, người chịu đòn có
thể có những phản ứng rất đặc biệt: đau đớn dữ dội, chấn thương nặng, bất tỉnh,
chết. Huyệt đạo trong võ thuật cũng gắn trực tiếp với các phương pháp cứu chữa
người bị chấn thương, bệnh tật. Theo các võ sư, cơ thể có 108 huyệt đánh và
108 huyệt chữa trị, lại có 12 huyệt có thể đánh hẹn giờ chết. Các võ sư thường
truyền dạy không chỉ phương thức tấn công huyệt đạo mà cả các phương pháp chữa
trị bằng huyệt đạo như bấm huyệt, xoa bóp, châm cứu. Tuy nhiên, biết được vị
trí huyệt đạo đã khó, biết được cần tác động bằng phương thức nào và độ sâu của
đòn đánh đến đâu để đạt được hiệu quả tính cao nhất còn khó hơn. Bởi vậy, điểm
huyệt và giải huyệt chưa bao giờ được truyền dạy một cách phổ thông, quảng bá
cho tất cả các môn đồ của võ phái, do đó theo thời gian những tinh hoa này
không tránh khỏi mai một và thất truyền.
|
|
|
|
|
5) Các môn võ nổi
tiếng của các nước:
PHƯƠNG TÂY
|
Anh
|
Quyền Anh (Đấm bốc,
Boxing)
|
-
Là môn võ và thể thao đối kháng sử dụng cú đấm kết hợp với di chuyển chân, đầu
và thân mình.
|
Pháp
|
Quyền Pháp (Savate)
|
-
Là một môn võ thuật truyền thống của nước Pháp, đây là môn võ dựa trên các kỹ
thuật chiến đấu chủ yếu bằng đòn chân, xuất phát từ nhu cầu tự vệ và thể dục
thể thao.
-
Môn võ này vừa có dáng dấp của quyền Anh, quyền Thái và Pencak silat.
|
Đấu kiếm
|
-
Đấu kiếm được tin là có nguồn gốc từ Tây Ban Nha. Sự chuyển biến đấu kiếm
thành một môn thể thao thay vì là nội dung huấn luyện quân sự bắt đầu từ giữa
thế kỉ 18, khi một học viện đấu kiếm được cây dựng ở London (Anh) năm 1763.
Và được phổ biến trong giới thượng lưu, quý tộc
|
Nga
|
Systema (Russian Martial
Art)
|
-
Là môn võ lính Đặc nhiệm Nga thường sử dụng, được thành lập và truyền bá bởi
Mikhail Ryabko (6/5/1961), nguyên là Đại tá trong quân đội Nga. Systema chịu ảnh
hưởng mạnh mẽ nhất từ võ cổ truyền Nga nhưng mang theo nhiều đòn thế nguy hiểm
và khốc liệt hơn nhăm triệt hạ đối thủ một cách nhanh nhất trong các cuộc đụng
độ cận chiến trên chiến trường.
|
Sambo
|
-
Sambo được phát triển dựa sự trên kết tinh và tập hợp nền tảng của các nghệ
thuật vật truyền thống của các dân tộc thuộc Liên bang Xô Viết. Bộ môn cũng
không ngừng phát triển và kế thừa có chọn lọc những tinh hoa của các môn võ vật
khác trên thế giới. Xuất phát từ dự án của Chính quyền Xô Viết nhằm xây dựng
một chương trình huấn luyện mới hợp lý và hiệu quả hơn về kỹ năng tự vệ cho Hồng
quân (nhất là sau những tổn thất lớn của quân Nga khi giáp lá cà với quân Nhật
trong chiến tranh 1904-1905).
-
Sambo có ảnh hưởng lớn đến việc hình thành môn Tán thủ (Wushu) của Trung Quốc
sau này Xem
thêm
|
Israel
|
Krav Maga
|
-
Nó được phát triển bởi võ sĩ Hungary-Israel Imi Lichtenfeld ở Slovakia. Krav
Maga là sự kết hợp bởi các môn boxing, savate, muay Thái, Vịnh Xuân quyền,
judo, jujutsu, vật. Krav Maga được xem là võ có các đòn thế rất thực tế, chú
trọng vào các tình huống thực chiến, đồng thời được đánh giá rất hiệu quả và
cực kỳ tàn khốc. Ngày nay nó được sử dụng bởi các Lực lượng Quốc phòng
Israel, đội đặc nhiệm SEAL của Mỹ và lực lượng Alpha của Nga.
|
| | |
PHƯƠNG ĐÔNG
|
Ấn Độ
|
Kalaripayattu
|
-
Trong khi các võ phái tại các nước châu Á khác (Nhật Bản, Việt Nam v.v.) thường
thừa nhận ảnh hưởng từ võ thuật Trung Hoa, thì giới võ lâm Trung Hoa lại thừa
nhận võ thuật của mình nguyên khởi từ Ấn Độ.
-
Kalaripayattu là môn võ cổ truyền Ấn Độ, bắt nguồn từ Kerala vào thế kỷ 13.
Môn võ này là một trong những trường phái võ thuật cổ nhất từng tồn tại. Nó
còn là xuất nguồn của phái Thiếu Lâm (Shaolin) tại Trung Hoa qua sự truyền đạt
của Bồ-đề-đạt-ma, một võ sư của môn phái này.
|
Mông Cổ
|
Vật Mông Cổ
|
-
Đua ngựa, bắn cung và vật cổ truyền là 3 môn thể thao được ưa thích và đã tạo
nên một đội quân Mông Cổ bất khả chiến bại. Vật Mông Cổ dựa trên nền tảng sức
mạnh thiên về các đòn quật, thậm chí là nhấc bổng đối phương rồi ném ra xa đầy
uy lực. Nhiều võ sĩ vật Mông Cổ đã biến tấu các kĩ năng để thi đấu và có thứ
hạng cao ở môn Sumo và Judo.
|
Trung Quốc
|
Võ cổ truyền Trung Quốc,
Võ thiếu lâm Kungfu
- Tượng hình quyền
- Võ Đang quyền
- Thái cực quyền
- Thiếu Lâm quyền
- Vịnh Xuân quyền
- Thái Lý Phật
…
|
-
Trung Quốc có hơn 500 võ phái của khắp miền Nam Bắc Trung Hoa. Các môn võ vốn
xuất phát từ trong dân gian sau này được các môn đồ của Thiếu Lâm tích hợp
vào hệ thống Thiếu Lâm Quyền và biến nó thành những hệ phái Bắc Thiếu Lâm và
Nam Thiếu Lâm. Do vậy nói Bồ Đề Đạt Ma là sáng tổ ra võ Thiếu Lâm và võ thuật
Trung Hoa như nhiều võ sư xác tín liệu có chính xác và công bằng không trong
khi võ Thiếu Lâm là một sự pha trộn và tích hợp giữa các bộ môn quyền thuật
dân gian ở Trung Hoa và Ấn Độ. Chùa Thiếu Lâm và võ Thiếu Lâm thật ra chỉ có
công tích hợp và hệ thống lại bởi các môn đồ xuất sắc của Thiếu Lâm Tự.
|
Wushu:
- Wushu Taolu - Quyền
thuật: biểu diễn
- Wushu Sanshou - Tán
thủ: đối kháng
|
-
Wushu là môn võ thuật hiện đại của Trung Quốc được chính phủ Trung Quốc xây dựng
vào những năm 1950 với chương trình luyện tập, các bài quyền tổng hợp từ các
võ phái cổ truyền nổi tiếng như Thiếu Lâm, Võ Đang, Nga Mi, Không Động, Vịnh
Xuân Quyền, Thái cực quyền … và các môn võ khác của thế giới
-
Tán thủ (là một nhánh của Wushu) là võ chiến đấu tay không tự do chú trọng
vào các dạng chiến đấu tự do thực tế, đòi hỏi sự thành thạo các kỹ thuật võ
thuật Trung Hoa. Sau thời kỳ chiến tranh thế giới thứ 2, Trung Quốc cho tập hợp
các võ sư tài giỏi của qoàn quốc cùng với các võ sư huấn luyện của quân đội
Trung Quốc nghiên cứu, so sánh, chắt lọc các tuyệt kỹ cận chiến hiệu quả nhất.
Một hệ thống chiến đấu tay không hiệu quả đã ra đời và được phát triển dựa
theo 3 nhân tố: Đơn giản, trực tiếp, hiệu quả lớn và đòn đánh nhanh - mạnh -
hiểm ác hơn địch thủ. Quân đội Trung Quốc liên tục nghiên cứu các tuyệt kỹ mới từ
các môn các phái võ thuật Trung Hoa, quyền Anh, quyền Thái, vật Mông Cổ,..
đem vào trong môn này và truyền dạy trong lực lượng đặc nhiệm Trung Quốc, và
toàn bộ chương trình này hoàn tất vào năm 1972.
|
Nhật Bản
|
Nhật
Bản có truyền thống thượng võ lâu đời do những cuộc nội chiến liên miên, mặc
dù quốc gia này trong suốt trường kỳ lịch sử chưa hề bị xâm lược và đô hộ bởi
ngoại bang ngoại trừ giai đoạn ngắn ngủi các samurai phải đương đầu với đội
thủy binh hùng mạnh của Mông Cổ
|
Jujutsu (Nhu thuật)
- Judo (Nhu đạo)
- Aikido (Hợp khí đạo)
|
-
Nhu Thuật là một danh từ gọi chung cho nhiều môn phái võ thuật cổ truyền của
người Nhật. Nhu Thuật xuất nguồn từ giai cấp võ sĩ samurai xưa ở Nhật Bản
dùng tay không để tự vệ và chống cự lại đối thủ có võ trang hay không võ
trang. Vì các samurai nhận thấy rằng phương pháp đấm đá của các bộ môn võ
khác không có hiệu nghiệm khi chống lại địch thủ mặc áo giáp, họ phát minh ra
phương pháp dùng quật ngã, đè, siết cổ, khóa tay, khóa chân,… để kháng cự địch
thủ.
-
Jūdō là môn võ thuật của người Nhật Bản do võ sư đồng thời là giáo sư môn thể
chất Kano Jigoro sáng lập ra vào năm 1882 trên nền tảng môn võ cổ truyền
Jūjitsu
-
Aikido là một môn võ thuật Nhật Bản hiện đại được phát triển bởi Ueshiba
Morihei những năm 1920-1930 dựa trên sự nghiên cứu tổng hợp võ học, triết học
và tín ngưỡng tôn giáo.
|
Kenjutsu (Kiếm thuật Nhật
Bản)
- Kendo (Kiếm đạo)
|
-
Kenjutsu là thuật ngữ tổng quát để chỉ những trường kiếm thuật truyền thống của
Nhật Bản, cụ thể là những trường trước thời Minh Trị duy tân. Kenjutsu, có từ
thời phong kiến Nhật Bản, gắn liền với tầng lớp Samurai. Kenjutsu có nghĩa là
"phương pháp, hoặc kỹ thuật sử dụng kiếm". Định nghĩa này hoàn toàn
trái ngược với Kendo là "đạo của kiếm".
-
Kendo một môn võ thuật đánh kiếm hiện đại, phát triển từ các kỹ thuật truyền
thống của kiếm sĩ Nhật.
|
Sōjutsu (Thương thuật)
|
-
Sōjutsu là một trường phái của võ thuật Nhật Bản, trong đó các võ sĩ sử dụng
thương Yari để chiến đấu.
|
Shōrinji Kempō (Thiếu Lâm
Tự Quyền Pháp)
|
-
Là một trong chín môn võ thuật lớn của Nhật Bản và là một chi phái của võ Thiếu
Lâm, do Nakano Michio sáng lập vào năm 1947 trên cơ sở môn Kungfu của Trung
Quốc (người Nhật gọi môn này là kempo).
|
Ninjutsu (Ninpō)
|
-
Là chiến lược và chiến thuật của chiến tranh du kích và gián điệp được thực
hiện một cách công khai bởi những shinobi (ninja). Ninjutsu từng là một môn học
quân sự riêng biệt ở một số ngôi trường cổ của Nhật bản, tích hợp nghiên cứu
các môn võ thuật (taijutsu) thông thường cùng với shurikenjutsu (thủ lý kiếm
thuật), kenjutsu (kiếm thuật), sōjutsu (thương thuật), bōjutsu (bổng thuật)
và những loại khác.
|
Karate (hay Karate-Do)
|
-
Là một môn võ thuật truyền thống của vùng Okinawa (Nhật Bản). Karate có tiếng
là nghệ thuật chiến đấu với các đòn đặc trưng như đấm, đá, cú đánh cùi chỏ, đầu
gối và các kỹ thuật đánh bằng bàn tay mở.
-
Karate có nhiều lưu phái. Giữa các lưu phái có sự khác nhau ít nhiều về bài
quyền, phương pháp huấn luyện, quy cách thi đấu. Trước hết, Karate chia thành
Karate truyền thống và Full Contact Karate (lớn nhất là Kyokushin Karate)
|
Triều Tiên – Hàn Quốc
|
Taekwondo (Thai quyền đạo)
|
-
Là môn thể thao quốc gia và loại hình võ đạo của Hàn Quốc. Taekwondo có nghĩa
là "Nghệ thuật đấu võ bằng tay và chân." Sau giải phóng vào ngày 15
tháng 8 năm 1945, những người có nguyện vọng khôi phục lại môn võ thuật cổ
truyền Triều Tiên bắt đầu dạy trở lại và Taekwondo hiện đại dần được hình
thành
|
Hapkido (Hiệp khí đạo)
|
-
Là một mô võ xuất xứ từ Hàn Quốc và có quan hệ gần gũi nhất với Aikido của Nhật
Bản qua những đòn thế quật, bẻ khớp, quăng, cuốn, té ... Môn võ này được võ
sư Choi Yong-Sool hệ thống hóa và phát triển từ sau Chiến tranh thế giới thứ
II.
|
Đông Nam Á
|
Muay Thai (Quyền Thái)
|
-
Là một môn võ thuật cổ truyền đồng thời là một môn thể thao phổ thông của
Thái Lan. Người phương Tây gọi môn này là quyền Thái (Thai boxing). Cho đến
nay vẫn chưa có tài liệu nào chứng minh được Muay có nguồn gốc từ đâu. Hiện
nay sự tranh cãi vẫn nằm trên 4 quốc gia hiện đại là Myanmar, Thái Lan,
Campuchia và Lào.
|
Pencak-Silat
|
-
Là một môn võ xuất phát từ Philippines, Indonesia và Malaysia. Do môn võ này
được dùng nhiều để huấn luyện cho binh lính nên nhiều khi nó còn được gọi là
võ nhà binh. Các kiểu đánh của môn võ này khác nhau tùy theo vùng và thường
mô phỏng theo động tác của các con vật. Ngày nay, môn này có rất nhiều kiểu
đánh khác nhau vì mỗi võ sĩ pencak silat đều có thể tự sáng tác ra các động
tác cho riêng mình để làm phong phú cho môn phái. Tuy thế, tất các thế, pháp
đều có chung một cơ sở.
|
Bando
|
-
Bando (nhu quyền) là một môn võ thuật có xuất sứ từ Myanma. Bando bao gồm võ
tay không và các kỹ thuật chiến đấu bắt chước các loài động vật như chim ưng,
bò tót, rắn hổ mang, báo, khỉ và heo rừng
|
Võ thuật Việt Nam
|
-
Bên cạnh những nét tương đồng với nền võ thuật rộng lớn của Trung Hoa do ảnh
hưởng từ giao lưu văn hóa, các phái võ Việt Nam, hay còn được gọi với tên
"Võ thuật Cổ Truyền" vẫn thể hiện những đặc điểm khác biệt rõ rệt với
các nền võ học khác trên thế giới nói chung và Trung Hoa nói riêng. Các môn
võ nổi tiếng:
+
Vovinam (Việt Võ Đạo – Võ Việt Nam)
+
Bình Định Gia
+
Nam Hồng Sơn
+
Nhất Nam
+
Vĩnh Xuân Quyền Việt Nam
+
Bình Định Sa Long Cương
+
Tân Khánh Bà Trà …
|
KHÁC
|
Brazil
|
Capoeira
|
-
Là một môn võ thuật xuất phát từ Brasil, nhưng có nguồn gốc châu Phi, được
các nô lệ người da đen bí mật du nhập và truyền bá, ngụy trang thành những vũ
điệu trong những nghi lễ tôn giáo. Capoeira vốn có một hiệu lực về mặt chiến
đấu thật đáng sợ … Ngày nay Capoeira có một sức hấp dẫn lạ lùng, nó đã đi chu du khắp thế
giới, chinh phục mọi tầng lớp xã hội
|
Nhu thuật Brasil
|
Nhu
thuật Ba Tây (Brazilian Jiu-Jitsu) là môn võ tự vệ và môn thể thao thi đấu đối
kháng thông qua hình thức ứng dụng các đòn vật và khóa tay chân ở tư thế nằm
trong những cuộc thi đấu trên võ đài. Môn võ thuật này bắt nguồn từ quá trình
truyền thụ võ học tại quốc gia Brasil của võ sư Nhu Đạo Nhật Bản Maeda
Mitsuyo và được cải tiến từ người đệ tử Carlos Gracie, người đã kết hợp các
thế võ căn bản của Nhu Thuật với tinh hoa quyền thuật Ba Tây
|
Vale tudo (Võ tự do)
|
-
Là một môn võ chiến đấu đối kháng bằng tay không với một số giới hạn các quy
tắc. Võ tự do-Vale Tudo sử dụng kỹ thuật chiến đấu từ nhiều phong cách võ nghệ
cho nó tương tự như những môn võ hiện đại hay những môn thi đấu võ thuật hỗn
hợp. Võ tự do sử dụng các chiêu thức của quyền Anh, quyền Thái, vật, Nhu thuật
Brasil ...
|
Kick-Boxing
|
-
Là một môn võ, một môn thể thao dựa trên những đòn đấm và đá, phát triển từ
nhiều môn võ khác nhau nhất là Karate và Boxing. Kick-Boxing Nhật Bản xuất hiện
từ những năm 1960, ở Mỹ từ những năm 1970. Và nhanh chóng được người phương
Tây yêu thích …
|
MMA (Mixed Martial Arts)
|
-
Là võ thuật tổng hợp, võ tự do, là môn thể thao mang tính đối kháng toàn diện.
Khi thi đấu môn này cho phép đấm, đá, vật .... Mục đích của MMA là tìm ra một
kỹ năng chiến đấu hoàn hảo nhất từ những môn võ khác nhau trên thế giới.
Trong MMA, người ta có thể thấy những võ sĩ xuất thân từ những môn võ khác nhau
như: đấu vật, quyền Anh, Muay Thái, Judo ... Đây là một môn võ thực dụng, cho
phép sử dụng tất cả các đòn thế từ các võ phái khác nhau, miễn là đánh bại đối
phương.
|
Triệt quyền đạo
|
-
Là môn võ được sáng lập bởi ngôi sao võ thuật – điện ảnh Lý Tiểu Long (Bruce
Lee) với sự kết hợp các môn võ Trung Hoa (như Vịnh Xuân Quyền) và các môn thể
thao phương Tây (như Quyền Anh, thể dục thể hình, ...) và quan trọng hơn bộ tấn
và cách di chuyển của Triệt quyền đạo được lấy từ môn đấu kiếm của phương Tây.
|
|
|
|
|
6) Các môn võ phổ
biến tại Việt Nam:
Ở
Việt Nam hiện nay ngoài Võ thuật Cổ truyền được lưu truyền trong dân gian, tại
các dòng họ, gia đình, trong các lê hội. Do sự giao lưu văn hóa, qua các phương
tiện thông tin đại chúng và các con đường khác nhau, nhiểu môn võ thuật khác
nhau của các nước trên thế giới cũng dần được phổ biến. Nhiều người tập luyện
phải kể đến:
-
Võ Cổ truyền Việt Nam: Vật cổ truyền, Vovinam, Bình Định Gia,
Nam Hồng Sơn, Nhất Nam, Bình Định Sa Long Cương, Tân Khánh Bà Trà, …
-
Võ thuật có nguồn gốc Trung Quốc: Võ Thiếu Lâm, Thái cực quyền,
Vĩnh Xuân quyền … Tán thủ (Shanshu), Wushu (nhất là thể thao) …
-
Võ thuật có nguồn gốc từ Nhật Bản, Hàn Quốc: do làn sóng đầu
tư, và sự giao lưu văn hóa từ Nhật Bản, Hàn Quốc được đẩy mạnh nên các môn võ
thuật Nhật Bản (như Karate; Jujutsu: Judo, Aikido; Kenjutsu – Kendo, Kempo),
Hàn Quốc (Taekwondo, Hapkido …) cũng được phổ biến.
-
Võ thuật Đông Nam Á: Pencak Silat (nhờ giải đấu SEAGAME, sự
giao lưu văn hóa …), Muay Thái (nhờ tính thực chiến, các trung tâm thể hình, truyền
thông)
-
Các môn võ của phương Tây và các môn võ hiện đại: bởi truyền
thông của các giải thi đấu chuyên nghiệp trên thế giới, sự tham gia của Việt
Nam vào các môn thể thao, sự xâm nhập của các môn võ – thể thao trong xã hội
+ Quyền Anh (Boxing),
+ Đấu kiếm,
+ Kick-Boxing
+ MMA (Mixed Martial Arts)
Related Posts